ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN                                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG                                                  Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

    .................................                                                         .....................................

 

                                                                               ĐIỀU LỆ

                                                HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

                                                                  THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

                                                (Được phê duyệt tại Quyết định số: 5532/QĐ-UBND

                                    ngày 17 tháng 08 năm 2008 của Chủ tịch UBND Thành phố Đà Nẵng)

                                                             ......................................................................

 

                                                                        Chương I

                                                TÊN GỌI, TÔN CHỈ VÀ MỤC ĐÍCH

          

          Điều 1. Tên gọi, tư cách pháp nhân, trụ sở;

            Tên Hiệp hội: Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Đà Nẵng.

            Tên tiến Anh: Da Nang Association of Small and Mendium Enterprises.

            Tên viết tắt tiếng Anh: DANASME.

             Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Đà Nẵng được Chủ tịch UBDN Thành phố Đà Nẵng cho phép thành lập và hoạt động theo Quyết định số 2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2006 Hiệp hội có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. Hiệp hội có Logo và biểu tượng riêng.

 

            Trụ sở của Hiệp hội đặt tại số nhà 176, đường Hùng Vương, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.

 

            Điều 2. Tôn chỉ và mục đích.

            Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mội thành phần kinh tế của Việt Nam hoạt động tại Thành phố Đà Nẵng, tự nguyện thành lập nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triễn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên; giúp các doanh nghiệp thành viên tiếp cận chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước và quan hệ hợp tác tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Hoạt động của Hiệp hội có vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các cơ quan chức năng của nhà nước, trong việc đóng góp ý kiến xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

 

            Điều 3. Lĩnh vực  và phạm vi hoạt động của Hiệp hội.

            Hiệp hội hoạt động trong phạm vi Thành phố Đà Nẵng và hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và theo bản Điều lệ này.

 

            Điều 4. Nguyên tắt tổ chức và hoạt động.

            Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Đà Nẵng được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hiệp hội. Hoạt động của Hiệp hội đặt dưới sự quản lý nhà nước của UBND Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng.

                                                      

                                                                                     Chương II

                                                                     NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

                                                VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI

 

            Điều 5. Nhiệm vụ của Hiệp hội.

            1. Tập hợp hội viên nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả sả xuất – kinh doanh – dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của thành phố và cả nước;

            2.Đại diện cho hội viên kiến nghị với các cơ quan Nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội nói chung và những cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

            3. Hỗ trợ và giúp đỡ hội viên trong việc xây dựng và phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ; cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của nhà nước, tạo điều kiện cho các hội viên chủ động trong việc tìm kiếm và phát triển rủi ro trong sản xuất – kinh doanh, tham gia các hoạt động tư vấn, phả biên về lĩnh vực hội viên có năng lực và theo quy định của pháp luật.

            4. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các hội viên về lĩnh vực sản xuất – kinh doanh – dịch vụ;

            5.Tổ chức các hoạt động sản xuất – kinh doanh – dịch vụ theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội;

            6. Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và nước ngoài theo các quy định của pháp luật, nhằm tranh thủ cá điều kiện phát triển cho các hội viên;

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí đúng quy định của pháp luật.

 

            Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội.

            1. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội;

            2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và hội viên. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa cá hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội;

            3. Được gây quỹ của Hiệp hội trên cơ sơ hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động sản xuất – kinh doanh – dịch vụ theo quy định của pháp luật để đảm bảo kinh phí hoạt động;

            4. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

            5. Thành lập và giải thể các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật;

            6. Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại điều 23 Nghị định số 88/2003/NĐCP và các quy định khác có liên quan của Nhà nước.

 

                                                                        Chương III

                                                                        HỘI VIÊN

 

            Điều 7. Điều kiện trở thành hội viên.

            Tất cả các doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, cá nhân quản lý, chuyên viên kĩ thuật đang sinh sống, công tác tại Thành phố Đà Nẵng, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội và được Ban Chấp hành hoặc Đại hội Hiệp chấp thuận đều trở thành hội viên của Hiệp hội.

            Các hội viên là pháp nhân (Doanh nghiệp hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định và người ủy quyền phải có trách nhiệm về sự ủy quyền đó. Khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban thường vụ Hiệp hội.

            Điều 8. Các hình thức hội viên.

            1. Hội viên chính thức: là các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam có trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng, hoạt động thường xuyên ở một tổ chức cơ sở của Hiệp hội, cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nước được giới thiệu tham gia Hiệp hội. Các thành viên trong ban Hiệp hội được công nhận là hội viên sáng lập của Hiệp hội.

            2. Hội viên liên kết: là các tổ chức, doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên địa bàn Thành phố Đà nẵng, tán thành điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện đăng ký gia nhập và nộp lệ phí gia nhập đều được xét công nhận là hội viên liên kết.

            Hội viên liên kết được tham gia các hoạt động của Hiệp hội và tham dự Đại hội của Hiệp hội nhưng không tham gia vào các cơ quan lãnh đạo Hiệp hội và không biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.

            3. Hội viên danh dự: những tổ chức, cá nhân, các nhà quản lý, nhà khoa học – kỹ thuật có uy tín, có kinh nghiệm, có công lao lớn đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tán thành điều lệ, được ban chấp hành Hiệp hội mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.

 

            Điều 9. Nhiệm vụ của hội viên

            1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội, của Quyết định của Ban chấp hành Hiệp hội;

            2. Tham gia đều đặn và đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh.

            3.Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định do Đại hội của Hiệp hội hoặc ban chấp hành Hiệp hội đề ra;

            4. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong cá quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp hành Hiệp hội phân công;

5.Thực hiện các báo cáo có liên quan theo quy định của Hiệp hội.

 

            Điều 10. Quyền lợi của hội viên.

            1. Được đóng góp ý kiến, kiến nghị thông qua Hiệp hội và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

            2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu sản xuất và kinh doanh. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo tay nghề do Hiệp hội tổ chức hoặc Hiệp hội được mời tham gia;

            3. Được tham gia các công việc của Hiệp hội, được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các giao dịch;

            4. Được hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ chức;

            5. Được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội, thảo luận, biểu quyết các Nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội;

            6. Được ra khỏi Hiệp hội trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hiệp hội;

            7. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử vào chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội;

 

            Điều 11. Thủ tục vào, ra Hiệp hội.

            1. Tập thể cá nhân muốn vào Hiệp hội phải có đơn tự nguyện, ban chấp hành hội xem xét quyết định kết nạp và cấp thẻ hội viên

            2. Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:

            - Doanh nghiệp ngừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể, tuyên bố phá sản.

            - Hội viên tự nguyên xin rút khỏi Hiệp hội.

            -Các hội viên cá nhân (chính thức, liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân. Trường hợp hội viên là tổ chức mà người đại diện pháp luật bị tước quyền công dân thì doanh nghiệp đó vẫn là hội viên của Hiệp hội và chỉ cần thay người đại diện theo pháp luật.

            3. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong các trường hợp sau:

            - Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

            - Không thực hiện đầy nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Nghị quyết của Hiệp hội.

            - Hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến tài chính và uy tín của Hiệp hội.

            Việc khai trừ hội viên nói trên phải được sự nhất trí của trên 50% số ủy viên Ban chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội ra thông báo.

 

                                                                        Chương IV

                                                TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG HIỆP  HỘI

 

            Điều 12. Đại hội Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa.

            1. Đại hội toàn thể hội viên: Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban chấp hành Hiệp hội triệu tập năm (05) năm một lần, có nhiệm vụ sau:

            - Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kì và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong  nhiệm kì tới.

            - Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kì cũ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của hiệp hội trong nhiệm kì tới;

            - Quyết định lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của hội viên;

            - Quyết định đổi tên, chia tách, sát nhập, giải thể Hiệp hội cũng như sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;

            - Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra;

            - Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội;

            2. Hội nghị thường niên: do Ban Chấp hành triệu tập; được tổ chức hàng năm để tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm.

            3. Đại  hội bất thường: được triệu tập theo quyết định của Ban Thường vụ Hiệp hội khi có trên 50% số hội viên hoặc 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội yêu cầu.

            4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

            Đại hội có thể biểu quyết theo hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Đối với những trường hợp đặc biệt sữa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc bãi miễn một số thành viên trong Ban Chấp hành hoặc giải thể, thanh lý tài sản thì phải được 2/3 số hội viên của Hiệp hội có mặt tán hành.

 

            Điều 13. Ban Chấp hành.

            Ban Chấp hành Hiệp hội (viết tắt là BCH) là cơ quan do Đại hội bầu ra để lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội, BCH họp 6 tháng một lần. Số lượng Ủy viên BCH do Đại hội quy định và trực tiếp bầu. Trong trường hợp cần thiết, Ban Thường vụ Hiệp hội có thể tổ chức việc bầu bổ sung một số ủy viên vào BCH Hiệp hội nhưng không vượt quá 20% số Ủy viên BCH tại thời điểm bổ sung.Ủy viên BCH mới phải được trên 50% số Ủy viên BCH Hiệp hội đồng ý. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội. Ngoài các thành viên được Đại hội bầu, BCH Hiệp hội còn có Ủy viên là đại biểu cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội và được Đại hội nhất trí tham gia.

            Ủy viên BCH Hiệp hội có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo đơn đề nghị của hơn ½ số hội viên chính thức. Ủy viên BCH Hiệp hội là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó. Trường hợp này phải báo cáo với Ban Thường vụ Hiệp hội trước 30 ngày. Nhiệm kì của BCH Hiệp hội trùng với nhiệm kỳ của Đại hội, BCH hoạt động theo quy chế do BCH thông qua. Tùy theo yêu cầu, BCH Hiệp hội có thể cử ra các Ban chuyên môn giúp việc.

 

            Ban Chấp hành Hiệp hội có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

            - Triển khai các hoạt động theo nghị quyết của Đại hội;

            - Thảo luận và thông qua kế hoạch công tác hàng năm;

            - Phê duyệt kế hoạch và quyết toán hàng năm;

            - Chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm triệu tập Đại hội;

            - Ban hành quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội, Văn phòng dại diện các khu vực, quy định các nguyên tắc,chế độ, sử dụng và quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội;

            - Bầu cử bãi nhiệm chức lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên thường vụ;

            - Xét két nạp, khai trừ, khen thưởng và kỷ luật hội viên;

            - Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Hiệp hội;

            - Bầu Ban Thường vụ của Hiệp hội.

 

            Điều 14. Ban Thường vụ.

            Ban thường vụ Hiệp hội do BCH Hiệp hội bầu gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và một số Ủy viên BCH, số lượng ủy viên Ban Thường vụ không qua 1/3 số lượng ủy viên BCH. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của BCH, hoạt động theo quy chế được BCH Hiệp hội thông qua. Ban Thường vụ thay mặt BCH Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo công tác trong các kỳ họp của BCH Hiệp hội.

            Ban Thường vụ có nhiệm vụ như sau:

            - Quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của pháp luật và bổ nhiệm lãnh đạo các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc;

            - Thực hiện các nhiệm vụ đối nội, đối ngoại và công tác thường xuyên của Hiệp hội;

            - Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoặc hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc và phải báo cáo với BCH tại kỳ họp gần nhất;

            - Ban Thường vụ cử Ban Thường trực, gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và Tổng thư ký thay mặt Ban Thường vụ giải quyết các công việc của Hiệp hội giữa các kỳ họp Ban Thường vụ.

 

            Điều 15. Ban kiển tra.

            Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra trong số các hội viên của Hiệp hội, nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của BCH, Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua. Ban Kiểm tra có từ 3 đến 5 người, có một Trưởng ban là ủy viên BCH. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:

            - Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ và Nghị quyết của BCH, Nghị quyết của Đại hội;

            - Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội;

            - Giải quyết đơn thư khiếu tố;

            - Được mời dự một số cuộc họp của BCH, của Ban Thường vụ theo quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra do BCH thông qua;

            - Báo cáo trước BCH và trước Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra, kiến nghị BCH giải quyết các vấn đề đã kiểm tra, phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

 

            Điều 16. Chủ tịch và Phó Chủ tịch.

            Chủ tịch Hiệp hội do BCH bầu ra trong số các Ủy viên BCH. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

            - Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của BCH Hiệp hội;

            - Triệu tập và chủ trì cuộc họp của BCH Hiệp hội;

            - Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ và bộ phận thường trực Hiệp hội;

            - Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức – nhân sự của Hiệp hội;

            - Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hiệp hội;

            - Chịu trách nhiệm trước BCH Hiệp hội và toàn thể hội viên về hoạt động của Hiệp hội.

            Các phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp cho Chủ tịch Hiệp hội về mảng công việc mà Chủ tịch phân công. Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để thay thế Chủ tịch điều hành công việc Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.

 

            Điều 17. Tổng thư ký Hiệp hội.

            Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, điều hành công việc hàng ngày tại văn phòng Hiệp hội và có nhiệm vụ sau:

            - Quản lý hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;

            - Theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác với Chủ tịch Hiệp hội, BCH về các hoạt động của Hiệp hội; giúp Chủ tịch Hiệp hội chuẩn bị cáo nhiệm ỳ thông qua BCH và Ban Thường vụ;

            - Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình BCH phê duyệt.

 

            Điều 18. Văn phòng của Hiệp hội.

            Văn phòng củ Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ ban hành. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan hành chính phục vụ thường xuyên các hoạt động của Hiệp hội, có nhiệm vụ như sau:

            - Phục vụ BCH tổ chức các cuộc họ của Hiệp hội;

            - Tìm kiếm thông tin qua nhiều kênh (báo chí, các văn bản nhà nước,...) để cung cấp cho hội viên khi họ có nhu cầu;

            - Ghi chép đầy đủ và minh bạch các khoản thu, chi của Văn phòng, theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình theo qui định.

 

            Điều 19. Các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.

            Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đai diện các địa phương khác và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo qui định pháp luật. Các chuyên môn, văn phòng đại diện và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội hoạt động theo qui chế do BCH phê duyệt. Cán bộ làm việc ở các Ban chuyên môn, Văn phòng của Hiệp hội,Văn phòng đại diện của Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Bộ luật lao động.

 

                                                                        Chương V

                                                            TÀI SẢN, TÀI CHÍNH

            Điều 20. Tài chính của Hiệp hội.

            Hiệp hội hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính.

            Nguồn thu gồm:

            - Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của các hội viên;

            - Các khoản đóng góp tự nguyện, ủng hộ của hội viên;

            - Tài trợ của các tổ chức, cá nhân;

            - Khoản thu từ hoạt động dịch vụ của Hiệp hội;

            - Hỗ trợ của nhà nước (nếu có).

 

            Các khoản chi gồm:

            - Chi phí các hoạt động gồm thường xuyên của Hiệp hội;

            - Chi trả lương, thù lao lao động theo hợp đồng;

            - Chi hỗ trợ các hoạt động từ thiện, xã hội;

            - Các chi phí cần thiết khác.

 

            Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.

            Tài sản của Hiệp hội được hình thành trong quá trình  hoạt động. BCH Hiệp hội qui định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với qui định của pháp luật.

            Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội được công khai tại cuộc họp cuối năm của BCH. Ban Kiểm tra có trách n hiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội.

 

                                                                        Chương VI

                                                            KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

            Điều 22. Khen thưởng.

            Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc được BCH quyết định hen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng theo qui định của pháp luật.

            Các tổ chức và cá nhân hội viên có thành tích đóng góp xây dựng Hiệp hội hoặc có đóng góp nhiều cho công tác xã hội được Hiệp hội khen thưởng và có thể đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng.

 

            Điều 23. Kỷ luật.

            Các tổ chức và cá nhân hội viên có những hành vi tổn hại  đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội thì tùy theo mức độ nặng nhẹ mà bị khiển trách, cảnh cáo và khai trừ ra khỏi Hiệp hội hoặc đề nghị cơ quan pháp luật truy cứu trách nhiệm.

 

                                                                        Chương VII

                                                            ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

            Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội.

            Việc sữa đổi bổ sung điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng phải được Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội thông qua và phải được Chủ tịch UBND Thành phố Đà Nẵng phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

 

            Điều 25. Hiệu lực thi hành.

            Điều lệ nay gồm 7 chương, 25 Điều, đã được Đại hội Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Đà Nẵng thông qua có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND Thành phố Đà Nẵng.

            Bản Điều lệ này sẽ không còn hiệu lực thi hành khi Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Thành phố Đà Nẵng không còn hoạt động hoặc bị giải thể./.

 

                                                                                             CHỦ TỊCH UBND TP ĐÀ NẴNG

                                                                                                                        Đã Ký

                                               

                                                                                                            Trần Văn Minh